Thứ Tư ngày 20 tháng 11 năm 2024

Nền tảng di động Qualcomm Snapdragon 8 Elite so sánh với Snapdragon 8 Gen 3

Chip SoC Qualcomm Snapdragon 8 Elite được Qualcomm Technologies ra mắt ngày 22-10-2024 không chỉ là nền tảng di động được Qualcomm giới thiệu là nhanh nhất thế giới hiện nay (dựa theo các benchmark của bên thứ ba như SpecINT, Speedometer, AnTutu CPU và Geekbench 6.2 ST), mà còn bắt đầu một bước chuyển mới của Qualcomm về chip xử lý di động. Trang Digital Trends giựt tít: “một bước nhảy khổng lồ về phía trước” (a huge leap forward), cụ thể khi so sánh Snapdragon 8 Lite với tiền nhiệm của nó là Snapdragon 8 Gen 3. Qualcomm cũng cho biết: Các nền tảng di động hàng đầu của Qualcomm từ nay sẽ được ra mắt dưới tên gọi chung là Elite.

Vậy Qualcomm Snapdragon 8 Lite so với tiền nhiệm Qualcomm Snapdragon 8 Gen 3 (ra mắt ngày 25-10-2023) như thế nào?

Sau đây là một số so sánh từ Digital Trends và một số reviewer khác.

CPU

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Qualcomm một lần nữa tái thiết kiến ​​trúc CPU cho thế hệ silicon mới nhất của mình. Thay đổi đáng chú ý nhất là việc chuyển sang node tiến trình (process node) 3 nanomet (nm) của TSMC cho Snapdragon 8 Elite. Tiến trình này tiên tiến hơn 4nm của Snapdragon 8 Gen 3. Tiến trình mới này về lý thuyết sẽ đem lai những cải thiện và lợi ích về hiệu năng thô (raw performance) và hiệu suất năng lượng (energy efficiency) cho hoạt động của các nhân chip.

Một điều đáng chú ý là Snapdragon 8 Elite là nền tảng di động Snapdragon đầu tiên của Qualcomm được trang bị nhân CPU Oryon mới do Qualcomm phát triển. Nhân Oryon là bước đột phá mới của Qualcomm vào thế giới bộ xử lý Arm dành cho máy tính xách tay Windows. CPU Oryon thế hệ đầu tiên (4nm) đã được Qualcomm đưa vào nền tảng Snapdragon X Elite và Snapdragon X Plus cho AI PC ra mắt tại Snapdragon Summit 2023 hồi tháng 10-2023. Ở Snapdragon 8 Elite là CPU Oryon Gen 2 (3nm), thay thế cho các thế hệ CPU Kryo vốn được trang bị cho các chip di động Snapdragon trước đây. CPU Oryon thế hệ 2 có khả năng tùy chỉnh xung nhịp theo tác vụ cần. Nó có 8 nhân gồm 2 nhân chính (prime core) và 6 nhân hiệu năng (performance core). Về thiết kế, Snapdragon 8 Elite không bao gồm các nhân lớn (prime core, performance core) + các nhân nhỏ (efficiency core) như thông thường mà là toàn bộ các big-core. Nó tương tự như thiết kế All Big Core design mà hãng MediaTek đã giới thiệu từ chipset Dimensity 9300 ra mắt hồi tháng 11-2023.

Cụ thể, Snapdragon 8 Elite gồm 2 nhân chính (Prime core) Oryon tốc độ tối đa 4,32GHz và 6 nhân hiệu năng cao (P-core) Oryon có tốc độ tối đa 3,53GHz. Trong khi đó, Snapdragon 8 Gen 3 gồm 1 nhân chính Kryo (ARM Cortex X4) 3,3GHz; 3 nhân P-core Kryo (ARM Cortex A720) 3,2GHz; 2 nhân P-core Kryo (ARM Cortex A720) 3,0GHz; và 2 nhân E-core (ARM Cortex A520) 2,3GHz. Như vậy, nhân Oryon chính bên trong Snapdragon 8 Elite cung cấp tốc độ xung nhịp tối đa là 4,32GHz; so với nhân  Kryo bên trong thế hệ trước chỉ có thể đạt xung nhịp tối đa là 3,3GHz, thậm chí còn thua cả nhân P-core của chip mới.

Tất nhiên, hiệu năng chip xử lý luôn tăng theo từng thế hệ.  Qualcomm giới thiệu Snapdragon 8 Elite so với Snapdragon 8 Gen 3 tăng hơn 45% hiệu năng CPU và 44% hiệu suất điện năng. Về gaming, nó cũng tăng hơn 40% hiệu năng chung và 35% Ray Tracing. Còn về khả năng xử lý AI, NPU của chip mới nhanh hơn tiền nhiệm tới 45%. Đó là những tỷ lệ tăng ấn tượng giữa 2 thế hệ chip.

Theo Smartprix and Onleaks, những benchmark đầu tiên của Snapdragon 8 Elite đạt điểm Antutu lên đến 3.025.991 điẻm, so với khoảng 2,1 triệu điểm của Snapdragon 8 Gen 3.

Qualcomm cho biết nhờ chip mới tiêu thụ năng lượng thấp hơn, người dùng có thể tận hưởng thêm 2,5 giờ chơi game trên thiết bị di động của họ.

GPU

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Snapdragon 8 Elite cũng được tăng cường hiệu năng đồ họa. Nó được Qualcomm trang bị GPU Adreno 830, vi xử lý đồ họa Adreno đầu tiên có kiến ​​trúc cắt lát (sliced architecture).

Đặc biệt, các cải tiến về GPU cũng mang lại mức độ tăng cường hiệu năng tương ứng với các cải tiến về CPU. Theo Qualcomm, công cụ đồ họa thế hệ mới đạt hiệu năng cao hơn 40% so với thế hệ trước (GPU Adreno 750 trên Snapdragon 8 Gen 3). Digital Trends nhận định đây là “một trong những bước tiến lớn nhất mà chúng ta từng thấy trên bộ xử lý di động trong vài năm qua”.

Qualcomm lưu ý các nâng cấp về đầu ra của GPU Adreno 830, ít nhất là về hiệu năng chơi game trong thế giới thực, nhờ vào kiến ​​trúc cắt lát. Đây cũng là lần đầu tiên hệ thống đồ họa Nanite của Unreal xuất hiện trên các thiết bị di động. (Snapdragon 8 Gen 3 hỗ trợ hệ thống chiếu sáng và phản chiếu toàn cầu Unreal Engine 5 Lumen Global Illumination and Reflections System).

Snapdragon 8 Elite hỗ trợ Unreal Engine (v5.3) Nanite. Đây là hệ thống hình học ảo hóa (virtualized geometry system) thế hệ mới dựa trên lưới nội bộ (internal mesh) mới và công nghệ kết xuất (rendering) thế hệ tiếp theo. Những lợi ích có được là có thêm các chi tiết bổ sung trong tài sản trực quan (visual assets), giảm khối lượng công việc trên công cụ đồ họa và hiệu quả kết xuất cao hơn.

Cụ thể, game sẽ trông thực tế hơn hoặc theo cách nói của Qualcomm: “môi trường 3D chất lượng phim để đắm chìm hoàn toàn” (film-quality 3D environments for total immersion).

GPU Adreno trên Snapdragon 8 Elite cũng hỗ trợ Unreal Chaos Physics Engine, được giới thiệu là phục vụ các khung hình và hình ảnh siêu thực (hyper-realistic frames and visuals) trong trò chơi. Về mặt kỹ thuật, đây là một công cụ mô phỏng vật lý được phát triển với sự hợp tác của Intel và đã được triển khai trong các trò chơi như Fortnite.

Công nghệ Adreno Frame Motion đã được nâng cấp lên phiên bản 2.1 trên Snapdragon 8 Elite. Qualcomm chưa nói nhiều về các trò chơi đang tận dụng lợi ích của những cải tiến Unreal này, nhưng sẽ rất thú vị khi xem cách họ đẩy giới hạn của trò chơi trên nền tảng di động.

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Tất nhiên, người ta sẽ so sánh với Apple, đặc biệt là khi xét đến tiến trình mà Apple đã đạt được với kiến ​​trúc Metal để đưa các trò chơi AAA như Death Stranding và Resident Evil: Village lên iPhone và iPad. (AAA hay còn gọi là Triple – A là một thuật ngữ được dùng để mô tả các tựa game được đầu tư với kinh phí rất cao).

Các nhà phát triển trò chơi sẽ hợp tác với Qualcomm để tinh chỉnh trải nghiệm chơi game trên các thiết bị di động được trang bị chip Snapdragon 8 Elite.

Camera

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Snapdragon 8 Elite còn mở rộng ranh giới về những gì camera di động có thể đạt được, nhờ sự hỗ trợ từ công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI). Snapdragon 8 Elite được trang bị bộ xử lý tín hiệu hình ảnh (Image Signal  Processor, IPS) triple 18-bit AI ISP, một sự thay đổi lớn so với ISP Nhận thức (Cognitive ISP) là Spectra ISP được tích hợp trên SoC Snapdragon 8 Gen 3.

Nhờ ISP mới được AI hỗ trợ này, có những nâng cấp dành cho cả chụp ảnh và quay video. Nâng cấp đáng chú ý nhất là hỗ trợ, về mặt kỹ thuật, tối đa lên tới 250 lớp hướng tới phân đoạn ngữ nghĩa (semantic segmentation), trong khi ISP của Snapdragon 8 Gen 3 chỉ giới hạn ở 12 lớp.

Phân đoạn này về cơ bản là khả năng của ISP để xác định các đối tượng trong một khung hình, chẳng hạn như người, động vật, khuôn mặt, tán lá, kết cấu, mặt đất, bầu trời, bộ phận cơ thể, vật thể vô tri, đặc điểm tông màu da, ….

Ý tưởng cốt lõi ở đây là dựa trên đối tượng được xác định trong khung hình, các thay đổi thuật toán liên quan đến hóa học màu sắc, hiệu ứng bokeh, điểm sáng và bóng đổ sẽ được áp dụng tương ứng. Nói một cách ngắn gọn, nó điều chỉnh toàn bộ hình ảnh để cung cấp đầu ra chính xác nhất có thể, bằng cách điều chỉnh các biến như độ mờ, tách chủ thể, …

Với Snapdragon 8 Elite, hệ thống camera có thể thực hiện các lớp phân đoạn không giới hạn, đưa độ chính xác và chất lượng tối ưu của hình ảnh và video lên một tầm cao mới.

Thuật toán Realtime Skin and Sky của Qualcomm có thể nhận dạng và hiệu chỉnh điều kiện ánh sáng để chụp tông màu da tự nhiên và màu bầu trời chân thực. Điều này có thể được sử dụng để thực hiện chiếu sáng lại theo thời gian thực trong các cuộc gọi video giúp khuôn mặt của bạn trông tự nhiên và đủ sáng ngay cả khi có đèn nền khó chịu.

ISP cũng chuyển một số tác vụ Giảm nhiễu đa khung hình (Multi-Frame Noise Reduction) sang AI, giúp giảm nhiễu trong video 4K@60fps được quay trong điều kiện ánh sáng cực yếu. Đây là một nâng cấp lớn khác dành cho những người đam mê chụp ảnh di động.

Cho đến nay, chế độ ban đêm tùy chỉnh trong ứng dụng máy ảnh chỉ phát huy tác dụng tốt đối với ảnh tĩnh, mà không phải video, chủ yếu là do pipeline quá nặng và đòi hỏi phải áp dụng các hiệu chỉnh cần thiết. Theo Qualcomm, ISP của Snapdragon 8 Elite sẽ mở ra ranh giới mới cho việc quay video ngay cả trong môi trường cực tối.

Độ phân giải cao nhất để quay video chuyển động chậm đã tăng từ 720p (HD) lên Full HD (1080p), giới hạn ở tốc độ khung hình 480fps. Một nâng cấp đáng chú ý khác là hỗ trợ phát lại video HDR 8K gốc ở tốc độ 60fps.

Điện thoại được trang bị chip Snapdragon 8 Elite sẽ hỗ trợ chụp ảnh lên đến 320MP, vượt xa giới hạn 200MP của thế hệ trước. (Phải chăng trong năm 2025, chúng ta sẽ có những camera 320MP trên thiết bị di động?).

Với Zero Shutter Lag (ZSL), ISP mới mở ra cánh cửa cho khả năng chụp ảnh triple 48MP (cấu hình 3 camera 48MP+48MP+48MP), tăng từ giới hạn 36MP của Snapdragon 8 Gen 3 ở cùng một định dạng.

AI

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Trên thực tế, Qualcomm đang thúc đẩy AI ở mọi nơi, từ cải tiến camera đến cải tiến kết nối. Trung tâm của những tinh chỉnh đó là bộ xử lý thần kinh Hexagon NPU thế hệ tiếp theo, được cho là nhanh hơn 45% và cũng mang lại hiệu suất cao hơn 45% trên mỗi watt so với thế hệ trước.

Qualcomm Sensing Hub đã được nâng cấp với bộ nhớ nhiều hơn 34% và hiệu năng AI tốt hơn 60% so với thế hệ trước. Qualcomm cho biết Sensing Hub hiện nhanh hơn và hiệu quả hơn trong việc lấy dữ liệu ngữ cảnh cá nhân (personal context data).

Để chứng minh cách những cải tiến trên Snapdragon 8 Elite cho phép các ứng dụng AI tạo sinh đa phương thức (multimodal generative AI) chạy trên thiết bị (on-device), Qualcomm đã giới thiệu một trợ lý AI đa phương thức có thể tiếp nhận đầu vào văn bản, giọng nói và thị giác. Trước đây, các trợ lý AI không đa phương thức dựa vào các mô hình chuyển giọng nói thành văn bản (speech-to-text model) truyền thống để chuyển đổi lời nói thành văn bản giúp mô hình LLM có thể hiểu. Giờ đây, bước đó có thể được loại bỏ.

NPU của Snapdragon 8 Elite tăng cường giới hạn mã thông báo, nghĩa là trợ lý trên thiết bị sẽ có thể xử lý các đầu vào phức tạp hơn và dài hơn. Hỗ trợ cho trợ lý AI đa phương thức trên thiết bị sẽ tiếp tục được duy trì, nghĩa là người dùng sẽ có thể thực hiện các tác vụ AI phức tạp ngay trên thiết bị mà không cần phải dựa vào kết nối Internet.

Về các khả năng AI trên thiết bị (on-device AI), Snapdragon 8 Elite hỗ trợ lên tới 70 token mỗi giây trên một số mô hình AI (chưa có thông tin cụ thể về quy mô các AI model này). Ta có thể tham khảo, Snapdragon 8 Gen 3 có thể hỗ trợ các mô hình ngôn ngữ lớn (Large Language Models, LLM) với 10 tỷ tham số (parameters) ở 15 token mỗi giây, hoặc mô hình Llama 2 7B (7 tỷ tham số) ở 20 token mỗi giây. Có nghĩa Snapdragon 8 Elite có sức mạnh xử lý AI cao hơn nhiều lần thế hệ trước.

Giống như các SoC MediaTek Dimensity 9400 và Google Tensor G4, Qualcomm Snapdragon 8 Elite được tối ưu hóa cho mô hình đa phương thức Gemini Nano mới nhất của Google.

(Ảnh do Qualcomm cung cấp)

Hệ thống Snapdragon X80 5G mới là hệ thống modem-RF 5G thế hệ thứ bảy của Qualcomm và là hệ thống đầu tiên được tích hợp đầy đủ hỗ trợ truyền thông vệ tinh NB-NTN (mạng phi mặt đất băng hẹp), kiến ​​trúc 6 ăng-ten cho điện thoại thông minh và tổng hợp sóng mang 6X (6X carrier aggregation). Qualcomm cho biết X80 có bộ tăng tốc tensor để cung cấp năng lượng cho một số tính năng AI, chẳng hạn như mở rộng phạm vi mmWave dựa trên AI giúp mở rộng phạm vi cho các ứng dụng truy cập không dây cố định. Các cải tiến khác bao gồm tăng 30% độ chính xác về vị trí, giảm 20% thời gian lựa chọn cell tốt nhất, thu thập liên kết nhanh hơn 30% và thu thập dịch vụ CPE nhanh hơn 60% cho các kết nối mmWave, so với thế hệ trước.

Modem này được cặp với FastConnect 7900 Mobile Connectivity System – chip kết nối cao cấp mới nhất của Qualcomm – lần đầu tiên kết hợp các kết nối Wi-Fi 7, Bluetooth 6, và Ultra Wideband (UWB) vào trong một con chip 6nm. Các phiên bản trước của chip FastConnect không bao gồm UWB, do đó các OEM phải sử dụng một chip khác hoàn toàn hoặc nhúng một mô-đun UWB riêng biệt. FastConnect 7900 hỗ trợ các tính năng nâng cao như Bluetooth Channel Sounding. Nó cũng có một số tính năng Wi-Fi “nâng cao bằng AI” (“AI-enhanced” Wi-Fi) mới. Qualcomm cho biết chip sử dụng AI để “hiểu” bối cảnh về cách bạn đang sử dụng kết nối Wi-Fi của mình mà không cần truy cập bất kỳ dữ liệu nào hoặc thực hiện bất kỳ kiểm tra gói sâu (deep package) nào để có thể tối ưu hóa cài đặt Wi-Fi nhằm phục vụ tốt nhất cho những gì bạn đang làm.

Qualcomm Snapdragon 8 Elite hỗ trợ chuẩn Bluetooth 6.0, trong khi Snapdragon 8 Gen 3 bị giới hạn ở chuẩn Bluetooth 5.4. Theo đặc tả kỹ thuật, Bluetooth 6.0 mới cho phép ước tính chính xác khoảng cách giữa hai thiết bị Bluetooth. Về mặt đầu ra âm thanh, công nghệ aptX Lossless của Qualcomm sẽ mang đến trải nghiệm nghe nhạc chất lượng cao nhất từ ​​trước đến nay.

Qualcomm lưu ý thêm rằng Snapdragon 8 Elite cũng là silicon đầu tiên tích hợp UWB, Bluetooth và Wi-Fi vào một ngăn xếp duy nhất. Khả năng này nhắm vào việc tìm kiếm vị trí gần, hay nói một cách đơn giản hơn, giúp định vị các thiết bị bị thất lạc. Công nghệ này còn có một số lợi ích khác, chẳng hạn như quyền truy cập được liên kết với mức độ bảo mật cao hơn.

Xin mời xem video về:

THÔNG SỐ KỸ THUẬT THAM KHẢO CỦA SNAPDRAGON 8 SERIES

Snapdragon 8 EliteSnapdragon 8 Gen 3Snapdragon 8 Gen 2
CPU Config2x 4.32GHz (Oryon)
6x 3.53GHz (Oryon)
1x 3.3GHz (Cortex-X4)
3x 3.2GHz (Cortex-A720)
2x 3GHz (Cortex-A720)
2x 2.3GHz (Cortex-A520 Refresh)
1x 3.19GHz (Cortex-X3)
2x 2.8GHz (Cortex-A715)
2x 2.8GHz (Cortex-A710)
3x 2.0GHz (Cortex-A510)
GPUAdreno
(ray tracing support)
Adreno
(ray tracing support)
Adreno 740
(ray tracing support)
DSPHexagon
(fused scalar, tensor, and vector)
Mixed precision INT8/INT16
INT4 support
Hexagon
(fused scalar, tensor, and vector)
Mixed precision INT8/INT16
INT4 support
Hexagon
(fused scalar, tensor, and vector)
Mixed precision INT8/INT16
INT4 support
RAM supportLPDDR5XLPDDR5XLPDDR5X
Camera support• 320MP single shot
• 108MP single with zero shutter lag
• 48MP triple camera with zero shutter lag
• Hybrid AF
• 10-bit HEIF image capture
• HDR video
• Dolby HDR photo
• Massive Multi-frame noise reduction with AI
• Enhanced AI video segmentation
• Video super resolution
• 200MP single shot
• 108MP single with zero shutter lag
• 64MP+36MP with zero shutter lag
• Triple 36MP with zero shutter lag
• Hybrid AF
• 10-bit HEIF image capture
• HDR video
• Dolby HDR photo
• Multi-frame noise reduction
• Real-time semantic segmentation for photos and videos (up to 12 layers)
• Video super resolution
• 200MP single shot
• 108MP single with zero shutter lag
• 64MP+36MP with zero shutter lag
• Triple 36MP with zero shutter lag
• Hybrid AF
• 10-bit HEIF image capture
• HDR video
• Multi-frame noise reduction
• Real-time semantic segmentation for photos and videos (up to 8 layers)
• Video super resolution
Video capture8K @ 60fps (HDR)
4K UHD @ 120fps
8K @ 30fps (HDR)
4K UHD @ 120fps
8K @ 30fps (HDR)
4K UHD @ 120fps
ChargingQuick Charge 5Quick Charge 5Quick Charge 5
4G/5G ModemX80 LTE/5G (integrated)
10.000Mbps down
3.500Mbps up
NB-NTN (satellite) support
X75 LTE/5G (integrated)
10.000Mbps down
3.500Mbps up
X70 LTE/5G (integrated)
10.000Mbps down
3.500Mbps up
Other networkingBluetooth 6.0
Wi-Fi 7, Wi-Fi 6/6E (802.11ax), Wi-Fi 5 (802.11ac), 802.11a/b/g/n
Bluetooth 5.4
Wi-Fi 7, Wi-Fi 6/6E (802.11ax), Wi-Fi 5 (802.11ac), 802.11a/b/g/n
Bluetooth 5.3
Wi-Fi 7, Wi-Fi 6/6E (802.11ax), Wi-Fi 5 (802.11ac), 802.11a/b/g/n
ProcessTSMC 3nmTSMC 4nm (N4P)TSMC 4nm (N4?)

N.L.